Xác định công các cải cách hành chính (CCHC) là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, là giải pháp quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của cơ quan, hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao, góp phần hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành công thương ngày càng chuyên nghiệp và hiện đại; đảm bảo sự quản lý, điều hành thông suốt, hiệu quả, tạo bước chuyển biến mới trong ngành công thương. Sở Công Thương đề ra các nhiệm vụ triển khai thực hiện cải cách hành chính trong năm 2022, cụ thể như sau:
1. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
- Chỉ đạo thực hiện nghiêm Kế hoạch về cải cách hành chính giai đoạn 2021 – 2030 và năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu. Bám sát mục tiêu, nhiệm vụ từng nội dung CCHC của cơ quan để chỉ đạo, tổ chức thực hiện, đảm bảo chất lượng, tiến độ đề ra; xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu trong công tác CCHC. Triển khai xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát CCHC năm 2022 nhằm phát hiện kịp thời những tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính đồng thời đề ra các giải pháp khắc phục tốt hơn trong thời gian tới và thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo sau kiểm tra.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nội dung Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước của Chính phủ, Kế hoạch của UBND tỉnh Bạc Liêu và Kế hoạch của Sở Công Thương đến cán bộ, công chức, viên chức. Nêu điển hình các đơn vị, cá nhân làm tốt công tác cải cách hành chính để kịp thời ghi nhận, động viên; phát huy tinh thần tích cực, chủ động đẩy mạnh cải cách hành chính, qua đó để cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị thấy được trách nhiệm của mình trong triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính tại đơn vị.
- Bố trí công chức, viên chức có năng lực xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính; tăng cường đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng cho công chức, viên chức làm nhiệm vụ cải cách hành chính.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ trong đội ngũ công chức, viên chức, đề cao trách nhiệm cá nhân, nhất là thủ trưởng của Phòng Chuyên môn và đơn vị trực thuộc; gắn kết quả thực hiện cải cách hành chính là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua – khen thưởng của đơn vị.
- Tổ chức tuyên truyền công tác cải cách hành chính bằng các hình thức phù hợp của đơn vị. Chú trọng tuyên truyền thông qua “Ngày pháp luật”, Hệ thống quản lý văn bản, Trang thông tin điện tử của Sở và Tạp chí Sở Công Thương; kết hợp cải cách hành chính với việc học tập và làm theo tư tưởng đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh để cán bộ, công chức, viên chức luôn rèn luyện phẩm chất đạo đức, thay đổi lề lối làm việc ngày càng chuyên nghiệp, giản dị gần gủi nhân dân.
2. Cải cách thể chế
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết về một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một điều của Nghị định số 59/2012/NGG-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dâ, Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện nghiêm túc việc đánh giá tác động chính sách và lấy ý kiến của các đối tượng chịu trách tác động, các đối tượng liên quan; tăng cường và phát huy vai trò người có kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật chuyên ngành trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật nhằm góp phần nâng cao chất lượng văn bản.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh ban hành liên quan đến lĩnh vực công thương nhằm kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những văn bản có nội dung chồng chéo, trái quy định, không phù hợp, góp phần xây dựng và hoàn thiện thể chế.
- Xây dựng, ban hành kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả công tác thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật; triển khai thực hiện kịp thời các Chương trình, Kế hoạch, Đề án của Sở Công Thương đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Cải cách thủ tục hành chính
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC; Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tổ chức tiếp nhận, xử lý, phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ TTHC; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC; Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 22/5/2020 của Chính phủ về cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến lĩnh vực kinh doanh; Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 30/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện kiểm soát chặt chẽ quy định TTHC ngày từ khâu soạn thảo, đảm bảo TTHC mới ban hành đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện nhằm tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp góp phần thúc đẩy thu hút đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh.
- Thường xuyên rà soát, đánh giá, đề xuất phương án đơn giản hóa các quy định, TTHC, cắt giảm các thành phần hồ sơ, yêu cầu, điều kiện, mẫu đơn, tờ khai không cần thiết hoặc các nội dung trùng lặp; tổ chức thực thi phương án đơn giản hóa TTHC đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Kịp thời cập nhật, thống kê và công bố TTHC đúng thời gian quy định; thực hiện đầy đủ, đúng quy định việc công khai, niêm yết TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; đồng thời, thực hiện công khai địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính đúng theo quy định.
- Triển khai thực hiện kế hoạch, các văn bản chỉ đạo việc tổ chức thực hiện đổi mới, nâng cao chất lượng giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC, Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính”.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của công chức làm việc tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh; thực hiện việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả TTHC cho tổ chức, cá nhân đúng quy định, quy trình giải quyết TTHC, đảm bảo thuận lợi nhanh chóng, cắt giảm thời gian, chi phí thực hiện TTHC cho người dân, doanh nghiệp; đồng thời, có biện pháp khắc phục việc giải quyết hồ sơ TTHC trễ hẹn; thực hiện nghiêm quy định về việc gửi Phiếu xin lỗi người dân, doanh nghiệp khi trả kết quả hồ sơ TTHC không đúng hẹn.
- Đẩy mạnh công tác số hóa và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kêt quả giải quyết TTHC trong tiếp nhận, giải quyết TTHC; tăng cường thực hiện TTHC trên môi trường điện tử, triển khai thực hiện việc tiếp nhận, trả kết quả TTHC không phụ thuộc địa giới hành chính, để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ công mọi lúc, mọi nơi, trên các phương tiện khác nhau; thực hiện đúng quy định việc công khai tiến độ, kết quả giải quyết TTHC trên Hệ thống Thông tin giải quyết TTHC của tỉnh; tiếp tục rà soát, cung cấp dịch vụ cộng trực tuyến, dịch vụ thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công của tỉnh, đảm bảo mục tiêu Kế hoạch; tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện TTHC qua Dịch vụ công trực tuyến, nâng cao chất lượng giải quyết TTHC trên môi trường điện tử, góp phần nâng cao tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh. Tổ chức rà soát, đề xuất danh mục, lộ trình dịch vụ công trực tuyến được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
- Tăng cường kiểm tra công tác cải cách thủ tục hành chính, hoạt động kiểm soát TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC và thực hiện TTHC trên môi trường điện tử; thông qua kiểm tra điển hình các tập thể và cá nhân có cách làm mới, có hiệu quả, đồng thời, phát hiện, chấn chỉnh kịp thời tập thể, cá nhân thực hiện không đúng quy định, có biểu hiện gây phiền hà, những nhiễu người dân, doanh nghiệp trong giải quyết TTHC.
- Đẩy mạnh các hình thức truyền thông về cải cách TTHC, tập trung nguồn lực để tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách TTHC, phát huy vai trò, trách nhiệm, nâng cao chất lượng hoạt động của công chức đầu mối kiểm soát TTHC trong công tác tham mưu và tổ chức thực hiện tại cơ quan; thực hiện nghiêm người đầu trong công tác cải cách hành chính theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 13/CT-TTg, gắn với siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân còn tắc trách, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.
- Thực hiện nghiêm việc tiếp nhận, xử lý và gửi kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; thực hiện đánh giá chất lượng giải quyết TTHC thông qua Hệ thống đánh giá chất lượng giải quyết TTHC theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP, thông qua đó, đánh giá, đo lường, nâng cao mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với việc giải quyết TTHC của cơ quan, góp phần nâng cao chỉ số PAR INDEX của tỉnh trong năm 2022.
4. Cải cách tổ chức bộ máy
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 107/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chín phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 108/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quân, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thực hiện rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Công Thương đã được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với hướng dẫn của Bộ Công Thương và kế hoạch triển khai thực hiện của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy của các đơn vị theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh đã đề ra đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, giảm cấp trung gian, giảm cấp phó theo quy định.
- Đổi mới, cải tiến phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của Sở Công Thương trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ tiến bộ khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường chỉ đạo điều hành xử lý công việc của cơ quan trên môi trường số, tổ chức họp, hội nghị bằng hình thức trực tuyến, không giấy tờ.
5. Cải cách chế độ công vụ
- Xây dựng kế hoạch, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2022 của Sở Công Thương trên cơ sở kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Sở phù hợp với quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức vị trí việc làm và chuyên môn nghiệp vụ được giao nhằm đảm bảo đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn theo quy định, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức và đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị của ngành và địa phương.
- Tạo điều kiện để cán bộ, công chức tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng và phẩm chất đạo đức cho cán bộ, công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm.
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Đề án vị trí việc làm của Sở Công thương đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Đồng thời, thường xuyên rà soát về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, viên chức của Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt để sửa đổi, bổ sung đúng theo quy định.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, sử dụng biên chế của đơn vị; công tác quản lý, sử dụng biên chế hành chính sự nghiệp; bố trí sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm kết hợp đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng; thực hiện quy trình bổ nhiệm theo quy định.
- Thực hiện nghiêm các quy định về sử dụng và quản lý công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ và Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý đủ trình độ, năng lực và phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra; đảm bảo 100% các Phòng Chuyên môn và đơn vị trực thuộc có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ.
- Tiếp tục đổi mới phương pháp, quy trình đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần Quyết định số 1846/QĐ-UBND ngày 19/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bạc Liêu; thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh và kết quả hoàn thành nhiệm vụ.
- Tăng cường công tác kiểm tra nhằm chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan và đơn vị công lập sự nghiệp trực thuộc Sở Công Thương theo tinh thần Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 12/3/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch số 39/KH-UBND ngày 18/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện tốt Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức được quy định tại Quyết định số 2183/QĐ-UBND ngày 01/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh, có hình thức xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm.
- Tiếp tục thực hiện chủ trương tinh giản biên chế theo Đề án tinh giản biên chế của Sở Công Thương tại Quyết định số 1889/QĐ-UBND ngày 26/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đồng thời, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị phê duyệt Đề án thực hiện tinh giảm biên chế giai đoạn 2022 – 2030 của Sở Công Thương.
6. Cải cách tài chính công
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ; Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính cùa đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Công Thương theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Chủ động ban hành triển khai thực hiện hiệu quả các văn bản về quản lý sử dụng tài sản công, đảm bảo nội dung và công khai theo quy định; triển khai thực hiện có hiệu quả Quy chế quản lý và sử dụng tài sản công tại cơ quan.
- Tăng cường các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách, thực hiện công khai ngân sách và quản lý, giám sát việc chi tiêu ngân sách theo đúng chế độ, định mức nhà nước quy định; tiếp rà soát, cập nhật, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng tiết kiệm chi phí hành chính để bổ sung kinh phí chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức.
7. Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử
- Hoàn thiện môi trường pháp lý
Cập nhật kiến thức Chính quyền điện tử của tỉnh phiên bản 2.0 để đáp ứng các yêu cầu về ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính quyền điện tử và chuyển đổi số của tỉnh; triển khai hiệu quả Đề án Đô thị thông minh xác định rõ các nội dung, hạng mục đầu tư; bố trí nguồn lực triển khai thực hiện các lộ trình để xây dựng thành công Chính quyền điện tử, đô thị thông minh;
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật
+ Tăng cường năng lực hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại các đơn vị thuộc Sở Công Thương đảm bảo xây dựng Chính quyền điện tử đồng bộ và bảo đảm an toàn, an ninh thông tin; chỉ đạo, triển khai thực hiện chuyển đổi sử dụng Ipv6 trên hệ thống mạng, các hệ thống thông tin của Sở Công Thương.
+ Tiếp tục triển khai chuyền số liệu chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước phục vụ triển khai vận hành các dịch vụ công trực tuyến và các ứng dụng công nghệ thông tin của Sở Công Thương đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo quy định.
- Phát triển hệ thống nền tảng và phát triển dữ liệu
Chỉ đạo tiếp tục ứng dụng các hệ thống nền tảng dùng chung của tỉnh tại Sở Công Thương. Đồng thời, xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung thuộc các lĩnh vực do Sở Công Thương quản lý.
- Phát triển các ứng dụng dịch vụ
+ Về phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động nội bộ các cơ quan nhà nước
Duy trì sử dụng, vận hành các hệ thống thông tin, phần mềm của tỉnh đã triển khai phục vụ công tác chuyên môn của đơn vị; triển khai sử dụng phần mềm Quản lý văn bản của tỉnh; tăng cường sử dung, trao đổi văn bản điện tử, ứng dụng chữ ký số trong gửi, nhận văn bản điện tử.
Chỉ đạo triển khai sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh để tích hợp, chia sẽ dữ liệu báo cáo của đơn vị, đảm bảo 80% báo cáo định kỳ của đơn vị được thực hiện trên hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh; tiến tới triển khai phòng họp không giấy tại Sở Công Thương nhằm cải thiện chất lượng công việc; tiết kiệm chi phí hành chính của đơn vị, góp phần thúc đẩy tiến trình cải cách hành chính chung của tỉnh.
+ Phát triển các ứng dụng công nghệ thống tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
Thường xuyên rà soát, đánh giá tình hình cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Sở Công Thương để việc cung cấp thông tin của Sở ngày càng minh bạch hiệu quả, đảm bảo cổng thông tin điện tử của đơn vị cung cấp đầy đủ thông tin theo đúng quy định;
Chỉ đạo việc luân chuyển hồ sơ thủ tục hành chính của đơn vị đều được thực hiện trên phần mềm một cửa điện tử; đẩy mạnh rà soát, cập nhật danh mục thủ tục hành chính thực hiện trực tuyến mức độ 3 và 4, phấn đấu đến cuối năm 2022 có ít nhất 80% thủ tục hành chính đủ điều kiện được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4; tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn người dân sử dụng các dịch vụ công trực tuyến.
- Triển khai thực hiện chuyển đổi hệ thống quản lý chất lượng từ Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 sang phiên bản tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 tại đơn vị theo quy định tại Quyết định 101/QĐ-BKHCN ngày 21/01/2019 của Bộ trưởng Bộ khoa học và Công nghệ và Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 05/6/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thái Bảo Lộc – Phó Chánh Văn phòng Sở